1. Đơn bảo lãnh diện gia đình của tôi đã được chấp thuận. Chuyện gì sẽ xảy ra sau đó?
Sau
khi Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) chấp thuận đơn bảo lãnh,
USCIS sẽ chuyển đơn bảo lãnh được chấp thuận cho National Visa Center
(NVC) ở Portsmouth, New Hampshire.
2. Vai trò của National Visa Center là gì?
National
Visa Center trực thuộc Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ sẽ giữ đơn bảo lãnh được
chấp thuận cho đến khi hồ sơ đến lượt được giải quyết để được cấp visa
bởi nhân viên lãnh sự Hoa Kỳ ở nước ngoài. Đơn bảo lãnh có thể được lưu
giữ tại National Visa Center trong vòng nhiều tháng hay nhiều năm tùy
theo diện bảo lãnh và tùy theo quốc gia nơi sanh đẻ của đương đơn xin
visa. Khi ngày ưu tiên của người được bảo lãnh sắp đến lượt được giải
quyết, National Visa Center gửi cho người bảo lãnh hóa đơn 88 $ cho lệ
phí xử lý mẫu đơn bảo trợ tài chánh I-864 (Affidavit of Support Under
Section 213A of the Act) và gửi cho người được bảo lãnh mẫu đơn DS-3032
chỉ định người trung gian (Choice of Address and Agent). Sau khi nhận
được lệ phí xử lý mẫu đơn I-864, National Visa Center sẽ gửi mẫu I-864
và hướng dẫn cho người bảo lãnh. Sau khi nhận được mẫu DS-3032 của đương
đơn, National Visa Center sẽ gửi hóa đơn 404 $ lệ phí visa di dân cho
người trung gian chỉ định trên mẫu DS-3032. Sau khi nhận được lệ phí
visa di dân, National Visa Center sẽ gửi bộ Instruction Package for
Immigrant Visa Applicants (Bộ hướng dẫn cho những đương đơn xin thị thực
di dân) cho người trung gian.
Bạn hay
người trung gian phải theo đúng những lời hướng dẫn trong bộ Instruction
Package for Immigrant Visa Applicants. Nếu bạn hay người trung gian
không làm đúng theo hướng dẫn thì hồ sơ của bạn có thể bị chậm trễ. Sau
khi duyệt xét xong hồ sơ của bạn, National Visa Center sẽ lên lịch phỏng
vấn và gửi thư báo ngày phỏng vấn cho bạn. Đồng thời, National Visa
Center cũng sẽ chuyển hồ sơ của bạn cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM.
3. Ngày ưu tiên là ngày gì?
Ngày ưu tiên là ngày mà Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) nhận được đơn bảo lãnh.
4. Làm sao tôi biết ngày ưu tiên của tôi?
Ngày
ưu tiên được ghi trên thư mang tên là Notice of Action mà USCIS gửi
cho người bảo lãnh. Diện người thân trực hệ (người hôn phối của công
dân Mỹ [IR-1, CR-1 hay K-3], con dưới 21 tuổi của công dân Mỹ [IR-2],
cha mẹ của công dân Mỹ [IR-5]) và diện hôn phu/hôn thê của công dân Mỹ
(K-1) không có ngày ưu tiên vì không bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa. Hầu
như tất cả các diện khác đều có ngày ưu tiên.
5. Tôi phải làm cách nào để có thể kiểm tra ngày ưu tiên của tôi?
Hàng
tháng, Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ đăng danh sách những ngày ưu tiên đến lượt
được giải quyết dưới tên Visa Bulletin (Lịch cấp visa). Bạn có thể tìm
thấy lịch cấp visa hiện tại cùng những lịch cấp visa được lưu trữ ở
trang Web http://travel.state.gov/visa/frvi/bulle ... _1360.html.
6. Tôi có quốc tịch Mỹ và đang sống ở Việt Nam trên 6 tháng. Làm sao tôi có thể nộp đơn bảo lãnh I-130 cho người thân của tôi?
Nếu
bạn đã sống ở Việt Nam tối thiểu từ 6 tháng trở lên và nếu bạn muốn
bảo lãnh người thân trực hệ của bạn, tức những diện như CR1/IR1 (người
hôn phối của công dân Mỹ), CR2/IR2 (con độc thân dưới 21 tuổi của công
dân Mỹ), hay IR5 (cha mẹ của công dân Mỹ), bạn có thể nộp đơn bảo lãnh
I-130 cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM qua đường bưu điện hay bằng
cách đích thân mang hồ sơ đến tận nơi.
7. Tôi sắp sửa nộp đơn bảo lãnh cho con tôi. Tôi có bắt buộc phải cư trú ở Mỹ để nộp đơn bảo lãnh không?
Bạn
không cần phải cư trú ở Mỹ để có thể nộp đơn bảo lãnh. Tuy nhiên,
ngoài đơn bảo lãnh I-130, bạn sẽ cần phải nộp mẫu bảo trợ tài chánh
I-864 trong tương lai. Để có thể nộp mẫu bảo trợ tài chánh, bạn cần
phải hoặc là cư trú ở Mỹ hoặc là có ý định trở về Mỹ cư trú ở thời điểm
con bạn nhập cư vào Hoa Kỳ.
8. Nếu tôi không có ý định trở về Mỹ cư trú thì sao?
Nếu
bạn không có ý định trở về Mỹ cư trú thì con bạn sẽ không thể nhập cư
vào Mỹ với đơn bảo lãnh của bạn. Con bạn sẽ cần phải nộp đơn xin di dân
theo diện visa khác.
9. Những người được con cái là công dân Mỹ bảo lãnh có được kèm theo những người con khác không?
Diện
người thân trực hệ (IR) không có thành viên đi kèm. Diện cha mẹ của
công dân Mỹ là diện IR-5. Do đó, họ không thể kèm theo những người con
khác trong hồ sơ của họ, bất kể tuổi của những người con đó. Người công
dân Mỹ đó có thể bảo lãnh cho anh chị em của mình, nhưng hồ sơ bảo lãnh
anh chị em sẽ phải chờ lâu.
10. Cha mẹ tôi bảo lãnh cho tôi. Tôi có thể kết hôn không?
Nếu
cha mẹ bạn là thường trú nhân Hoa Kỳ thì bạn phải độc thân cho đến khi
bạn nhập cảnh vào Mỹ với visa di dân. Sau khi bạn trở thành thường trú
nhân Mỹ, bạn có thể kết hôn mà vẫn giữ được qui chế thường trú nhân.
Nếu
cha mẹ bạn là công dân Hoa Kỳ thì bạn có thể kết hôn. Tuy nhiên, diện
của bạn sẽ chuyển từ F1 qua F3. Trong diện F3, người hôn phối và con
của bạn có thể kèm trong đơn bảo lãnh.
11. Tôi có thể nhập cảnh vào Mỹ ở một thành phố khác với nơi tôi khai trong mẫu DS-230 không?
Được.
12. Tôi phải làm cách nào để thay thế thẻ xanh (I-551) bị mất, bị ăn cắp hay hết hạn?
Sở
Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) cấp thẻ xanh (I-551) trong nước Mỹ.
Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ không cấp thẻ xanh khác để thay
thế. The xanh khác chỉ có thể xin ở trong nước Mỹ ở USCIS.
Nếu
bạn ở ngoài Hoa Kỳ và thẻ xanh của bạn bị mất, bị mất hay bị ăn cắp và
bạn không ở ngoài Hoa Kỳ quá 365 ngày (nếu bạn đã ở ngoài Hoa Kỳ quá
một năm thì có thể bạn đã mất qui chế thường trú nhân), bạn có thể xin
Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ cấp cho bạn thư lên máy bay để trở
về Mỹ.
13. Tôi là thường trú nhân Hoa Kỳ và sanh con ngoài nước Mỹ. Làm thế nào để tôi có thể trở về Mỹ với con tôi?
Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thể cấp cho con bạn thư lên máy bay nếu:
a) Bạn sanh con sau khi được cấp visa nhưng trước khi bạn đi Mỹ với visa đó.
b)
Bạn là thường trú nhân Hoa Kỳ và bạn sanh con trong thời gian bạn tạm
trú ở nước ngoài với điều kiện là con bạn dưới 2 tuổi và bạn chưa trở
về Mỹ kể từ khi sanh xong.
Trong trường
hợp cha của trẻ có quốc tịch Mỹ thì trước tiên bạn phải xem trẻ có thể
xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước hay không. Bạn có thể vào trang
Web http://vietnamese.hochiminh.usconsulate ... h/acs.html để xem thủ
tục xin giấy bảo sanh lãnh sự ngoài nước.
14. Tôi là thường trú nhân Hoa Kỳ và đã ở ngoài nước Mỹ trên một năm. Tôi có thể trở về Mỹ sinh sống không?
Trong
đa số trường hợp, những thường trú nhân ở ngoài Hoa Kỳ trên một năm sẽ
mất qui chế thường trú nhân. Họ phải làm đơn để xin phép được nộp đơn
xin visa thường trú nhân trở về Mỹ (SB-1), nhưng phải thuyết phục được
nhân viên lãnh sự rằng lý do vắng mặt lâu ở Mỹ nằm ngoài sự kiểm soát
của họ.
15. Tôi là thường trú nhân Hoa Kỳ và tôi muốn ở lâu dài ngoài Hoa Kỳ. Tôi có thể xin giấy phép tái nhập cảnh không?
Giấy
phép tái nhập cảnh chỉ được cấp bởi Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ. Bạn
có thể vào trang Web http://www.uscis.gov để biết thêm thông tin. Đại sứ
quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể giúp bạn trong tiến trình xin
giấy phép tái nhập cảnh.
16. Tôi có thể đi du lịch ở Mỹ trong thời gian đơn xin visa di dân của tôi đang được xử lý không?
Nếu
bạn muốn thường trú tại Mỹ, bạn cần phải chờ cho đến khi đươc cấp visa
di dân hay visa diện hôn phu/hôn thê. Tuy nhiên, nếu bạn muốn qua Mỹ
tham quan tạm thời và sẽ trở về nước thường trú của bạn sau thời gian
tham quan, bạn có thể hội đủ điều kiện để xin visa du lịch (B-2). Đế
được cấp visa B-2, bạn phải chứng minh với nhân viên lãnh sự rằng bạn
không có ý định di dân qua Mỹ cho đến sau khi hoàn tất tiến trình visa
di dân đang tiến triễn. Vì những lý hiển nhiên đó, điều nói trên thường
khó chứng minh được.
17. Tôi có thể trả lệ phí đơn xin visa ở đâu?
Những
đương đơn visa di dân phải trả lệ phí 404 $ US cho việc xử lý đơn xin
visa di dân. Đa số đương đơn trả lệ phí này trực tiếp cho National Visa
Center trước khi hồ sơ của họ được chuyển cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại
TPHCM. Nếu đương đơn chưa trả lệ phí này trong ngày phỏng vấn thì phải
trả lệ phí này cho người thâu ngân trước khi phỏng vấn. Tất cả đương
đơn diện K phải trả lệ phí 350 $ US ở ngân hàng Citibank trước ngày
phỏng vấn.
18. Con tôi sắp sửa 21 tuổi, nhưng ngày ưu
tiên của tôi chưa đến lượt được giải quyết. Tôi có thể xin phỏng vấn
sớm để con tôi hội đủ tiêu chuẩn xin visa không?
Luật di trú của
Hoa Kỳ không cho phép nhân viên lãnh sự cấp visa cho bất kỳ ai mà ngày
ưu tiên chưa đến lượt được giải quyết. Khi ngày ưu tiên của bạn đến
lượt được giải quyết, nhân viên lãnh sự sẽ xét xem Đạo luật CSPA có thể
áp dụng cho con bạn không. Nếu con bạn hội đủ điều kiện, cháu sẽ được
cấp visa mặc dù quá 21 tuổi. Nếu con bạn không hội đủ điều kiện để được
bảo vệ bởi Đạo luật CSPA và quá 21 tuổi trước ngày bạn phỏng vấn thì
bạn sẽ cần phải nộp đơn bảo lãnh cho cháu theo diện F2B sau khi bạn di
dân qua Mỹ và nhận được thẻ xanh. Đương đơn diện F2B phải độc thân cho
đến khi nhập cảnh vào Mỹ.
19. Điều gì sẽ xảy ra nếu đơn
bảo lãnh nộp bởi một thường trú nhân (diện F2A hay F2B0 và sau đó,
người bảo lãnh nhập quốc tịch Mỹ trước khi đương đơn được gọi phỏng
vấn?
Khi người bảo lãnh nhập quốc tịch Mỹ, đơn bảo lãnh diện F2A
(người hôn phối hay con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân Mỹ)
sẽ tự động chuyển sang diện IR1 (người hôn phối của công dân Mỹ) hay
diện IR2 (con độc thân dưới 21 tuổi của công dân Mỹ). Những diện này do
không bị giới hạn bởi chỉ tiêu visa hàng năm sẽ qua Mỹ nhanh hơn nếu
hội đủ tiêu chuẩn để được cấp visa.
Tuy nhiên, vì những
đơn bảo lãnh diện IR không cho phép người đi kèm, do đó trẻ đi kèm
trong đơn bảo lãnh diện F2A của cha hay mẹ phải có đơn bảo lãnh diện
IR2 nộp riêng cho họ nếu người bảo lãnh trở thành công dân Hoa Kỳ.
Những người bảo lãnh diện F2A khi nhập tịch phải nhớ nộp đơn bảo lãnh
diện IR2 cho những người con của họ nếu họ không nộp những đơn bảo lãnh
riêng biệt cho từng người lúc ban đầu.
Đối với những
đương đơn diện F2B (con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân Mỹ),
đơn bảo lãnh diện F2B sẽ tự động chuyển sang diện F1 (con độc thân trên
21 tuổi của công dân Mỹ), nhưng vẫn giữ lại ngày ưu tiên trong hồ sơ
bảo lãnh diện F2B, khi người bảo lãnh nhập quốc tịch Hoa Kỳ.
20. Hôn phu/hôn thê của tôi đã nộp đơn bảo lãnh cho tôi. Con tôi có thể đi cùng tôi qua Mỹ không?
Con
độc thân dưới 21 tuổi của những đương đơn diện K1 có thể được hưởng
phúc lợi về di trú từ đơn I-129F và do đó có thể được cấp visa K2.
21. Người bảo lãnh của tôi hiện đang về hưu hay thất nghiệp. Họ có cần phải nộp mẫu bảo trợ tài chánh I-864 không?
Có.
Tất cả người bảo lãnh phải chấp nhận trách nhiệm pháp lý về việc hỗ
trợ tài chánh cho những thành viên gia đình mà họ bảo lãnh một khi
những người này đến Mỹ. Bạn chấp nhận trách nhiệm này và trở thành
người bảo trợ của những người thân của bạn bằng cách điền và ký tên
trên mẫu bảo trợ tài chánh I-864 hay I-134 tùy theo loại visa.
Nếu
người bảo lãnh của bạn không hội đủ điều kiện tài chánh cần thiết để
làm người bảo trợ duy nhất, họ có thể nhờ người thân hay bạn bè làm
người đồng bảo trợ. Những người đồng bảo trợ này cũng phải nộp mẫu bảo
trợ tài chánh của chính họ. Xin lưu ý là những người đồng bảo trợ nộp
mẫu I-864 chấp nhận cùng trách nhiệm pháp lý về việc hỗ trợ tài chánh
cho những người được bảo lãnh.
22. Tôi đang sống dựa trên trợ cấp xã hội. Tôi có thể bảo lãnh người thân của tôi không?
Với
tư cách người bảo lãnh, bạn cần phải nộp mẫu I-864 cho dù hiện tại bạn
không có lợi tức nào cả. Trợ cấp xã hội của bạn có thể tính vào lợi
tức của bạn. Nếu bạn không hội đủ điều kiện tài chánh thì bạn có thể
nhờ người thân hay bạn bè của bạn làm người đồng bảo trợ.
23. Tôi là sinh viên học sinh. Tôi không cần phải khai thuế, đúng không?
Nếu
bạn đi làm trong lúc học, dù chỉ là đi làm bán thời gian, bạn có thể
cần phải khai thuế. Bạn nên vào trang Web http://www.irs.gov của
Internal Revenue Service (Sở thuế) để biết thêm chi tiết.
24. Tôi làm việc ngoài nước Mỹ. Tôi có cần phải khai thuế không?
Công
dân và thường trú nhân Mỹ làm việc ở nước ngoài cần phải khai thuế cho
Sở thuế, khai báo lợi tức khắp nơi trên thế giới, mặc dù lợi tức nước
ngoài không bị thuế Hoa Kỳ.
25. Tôi mới biết rằng tôi
phải khai thuế, nhưng tôi đã không khai thuế. Tôi có còn đủ tiêu chuẩn
để làm người bảo trợ hay người đồng bảo trợ không?
- Bạn
có thể khai thuế trễ hay khai thuế bổ sung. Sau đó, bạn nộp bản sao của
giấy thuế khai trễ hay giấy thuế bổ sung. Khi nào mà bạn chưa khai
thuế trễ hay khai thuế bổ sung của năm mà bạn cần phải khai thuế và khi
nào mà Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ chưa nhận được bản sao của
giấy thuế khai trễ hay giấy thuế bổ sung thì mẫu bảo trợ tài chánh vẫn
bị xem là thiếu và Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ không thể cấp
visa.
26. Tôi biết rằng theo luật, tôi không cần phải khai thuế cho ba năm cuối cùng? Tôi phải làm gì?
- Bạn phải giải thích lý do tại sao bạn không cần phải khai thuế khi nộp mẫu I-864.
27. Tôi có một cơ sở kinh doanh. Tôi phải nộp giấy thuế cá nhân hay giấy thuế của cơ sở kinh doanh?
-
Bạn phải nộp giấy thuế cá nhân. Nhân viên lãnh sự chỉ nhận giấy thuế
cá nhân vì cá nhân bảo lãnh cho những đương đơn xin visa di dân chứ
không phải cơ sở kinh doanh.
28. Tôi làm thế nào
để có thể xin lý lịch tư pháp ở một nước khác? Văn phòng Đại sứ quán
hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thể giúp tôi xin lý lịch tư pháp ở nước khác
không?
- Bạn nên liên hệ trực tiếp với công an ở nước mà bạn
muốn xin lý lịch tư pháp. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc liên hệ vói
công an, bạn có thể liên hệ với Đại sứ quán hay Lãnh sự quán của nước
đó tại Việt Nam để hỏi thăm thông tin về việc xin lý lịch tư pháp. Bạn
cũng có thể liên hệ với Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Việt Nam tại nước
đó để nhờ họ thay mặt bạn liên lạc với công an. Đại sứ quán hay Lãnh sự
quán Hoa Kỳ không thể giúp bạn xin lý lịch tư pháp ở nước khác.
29.
Tôi phải làm gì để xin chuyển hồ sơ của tôi từ Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại
TPHCM đến một Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nước khác?
-
Để Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM chuyển hồ sơ của bạn cho một nơi
khác, Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ nơi nhận hồ sơ phải làm đơn
xin Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM. Thí dụ, nếu bạn đang định cư ở thành
phố Tokyo, Nhật Bản và nếu bạn muốn hồ sơ của bạn chuyển cho Đại sứ
quán Hoa Kỳ ở Tokyo thì bạn phải liên hệ với Đại sứ quán ở nơi đó. Nếu
họ bằng lòng nhận hồ sơ của bạn, họ sẽ làm đơn cho Lãnh sự quán Hoa Kỳ
tại TPHCM và nơi đây sẽ chuyển hồ sơ cho họ.
30. Tôi dự định kết hôn với một công dân Mỹ và qua Mỹ định cư. Tôi phải làm gì?
-
Nếu hai người dự định kết hôn bên Mỹ thì người công dân Mỹ phải nộp
đơn I-129F cho Sở Nhập tịch và Di trú Hoa Kỳ (USCIS) để bảo lãnh bạn
theo diện K-1 (hôn phu/hôn thê). Sau khi USCIS chấp thuận đơn bảo lãnh,
USCIS sẽ chuyển đơn cho Đại sứ quán hay Lãnh sự quán Hoa Kỳ có thẩm
quyền. Về cơ bản, visa diện hôn phu/hôn thê cho phép bạn nhập cảnh vào
Mỹ để kết hôn. Bạn phải kết hôn trong vòng 90 ngày sau khi đến Mỹ. Sau
khi kết hôn xong, bạn phải nộp đơn cho USCIS để xin thay đổi tình trạng
di trú. Trong thời gian này, bạn không được rời khỏi Mỹ cho đến khi
hoàn tất tiến trình di dân và được chấp nhận cho thường trú tại Hoa Kỳ.