Chủ Nhật, 13 tháng 5, 2012

TimeLine (Tường Trình Quan Hệ)

TỜ TƯỜNG TRÌNH QUAN HỆ HAY TIMELINE


Trong diện bảo lãnh K-1 (hôn phu/hôn thê), timeline mà bạn nộp kèm theo mẫu đơn I-129F là một tờ giấy trên đó bạn ghi ngày xảy ra những sự việc có liên quan tới quan hệ giữa bạn và người hôn phu/hôn thê của bạn. Theo bạn Peter, người đã bảo lãnh hôn thê ở Việt Nam được giấy hồng, bạn nên thêm một vài đoạn để gây ấn tượng nơi Sở Nhập tịch & Di trú Hoa Kỳ (USCIS) cho đơn I-129F và nơi Lãnh sự quán Hoa Kỳ cho cuộc phỏng vấn làm cho họ tin rằng quan hệ và tình yêu giữa hai người là chân thật.

Sau đây là thí dụ đoạn văn của bạn Peter trong thư trình bày bằng chứng về chuyến đi Việt Nam của anh hồi tháng 9 năm 2007 đăng ở trang:
. http://www.visajourney.com


In July 2007, Thi and I decided we wanted to see each other again. Being apart is difficult even though we video chat almost everyday and talk on the phone since December 31, 2007. We decided September would be best since we thought her interview would be in January or February. Waiting until then would be very hard. I decided on EVA Airlines and booked the date September 11, 2007 to September 28, 2007.

My flight was pleasant and spent time talking to a French Canadian doctor who is working in HCMC on the flight from Taipei to HCMC. His positive feelings about Vietnam reinforced my own opinions.


Ngoài ra, trong Timeline của mình về chuyến đi Việt Nam hồi tháng 9 năm 2007 mà anh soạn để hôn thê của anh cầm theo trong ngày phỏng vấn, Peter cũng liệt kê tất cả những chứng từ của mình như vé máy bay, biên nhận mua vé máy bay bằng thẻ tín dụng, biên nhận mua quà bằng thẻ tín dụng, biên nhận đi chơi Đầm Sen và Suối Tiên, v.v… mà anh gửi kèm theo Timeline. Sau đây là đoạn anh viết trong Timeline.


The following is submitted as proof of our relationship and my September trip:
* Passport and Visa stamps dated September 12, 2007 (Arrival) and September 28, 2007 (Departure)

* Interary printed from Expedia.com showing my EVA flights to and from Vietnam.

* Boarding Passes and Bagage Claim Tickets for the flights

* Wells Fargo Credit Card Statement dated 8/13/07 showing payment of flight. Note red arrow.

* Wells Fargo Credit Card Statment dated 9/13/07 showing See’s Candy charge (9/10) for candy gift for Thi. Note red arrow.

* Wells Fargo Credit Card Statement dated 9/27/07 showing CVC Pharmacy charges (9/4/ & 9/5) for candy gifts for This’s family, An Dong SBit charge (9/17) for diamond earrings, EIBVN Vietnam Eximba charge (9/22) for curtains and Liberty 1 Hotel charge for 9/26/07 family dinner. All marked with red arrow.

* Khanh Duc Tran’s Temproraty Residence Book page.

* Bus tickets from September Trip

* September 12, 2007 Arrival at Tan Son Nhat International Airport photos

* September 13, 2007 Photos of sightseeing

* September 13, 2007 Receipt of Lunch at Pho Xua with discount coupon and photo

* September 14, 2007 Receipts from Dam Sen Park

* Photos from Dam Sen Park. It rained while we were there.

* September 16, 2007 Receips from Suoi Tien Theme Park. I paid for Thi, Khanh, Dung and Nhung, a neighbor of Dung’s. Also the Suoi Tien Theme Park map and game tickets

* September 16, 2007 Photos from Suoi Tien Theme Park. It also rained while we were there.


Qua Timeline của mình hôn thê của Peter đã được Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TPHCM cấp visa K-1. Bạn nên bắt chước Timeline của Peter bằng cách nộp kèm chứng từ mỗi khi nêu một sự việc nào xảy ra giữa hai người để chứng minh rằng sự việc đó có thật. Nhân viên lãnh sự khi đọc Timeline của bạn thấy bạn ghi có nộp kèm theo chứng từ cho một sự việc nào, họ có thể giở ra đằng sau để nhìn dù chỉ là thoáng qua. Tôi đã ra Tòa để làm thông dịch cho một vài người, tôi thấy quan tòa khi đọc đơn của luật sư thấy những chứng từ liệt kê, họ thường lật hồ sơ ra phía sau để đọc sơ qua những chứng từ trước khi trở lại đơn chính. Việc làm của nhân viên lãnh sự cũng tương tự như việc làm của một người quan tòa. Họ đọc Timeline của bạn để giúp họ hiểu biết rõ hồ sơ của bạn trước khi quyết định.

Trong Timeline của mình, Peter dùng viết lông màu đỏ để tô lên những ngày và những chi tiết quan trọng. Peter cho biết cách trình bày Timeline về chuyến đi Việt Nam hồi tháng 9 năm 2007 của anh cũng tương tự như trong Tờ khai quen biết hôn thê của anh trong vòng hai năm vừa qua (Statement of having met your Fiancé (e) in the last two years) và trong Tờ bằng chứng về quan hệ tiếp diễn (Proof of on going relationship) mà anh đã nộp trước đó.

Khi đọc bài của Peter, chắc hẳn bạn sẽ nhận thấy rằng Peter đã nộp tờ tường trình quan hệ giữa hai người, tức là Tờ khai quen biết hôn thê của anh trong vòng hai năm vừa qua (Statement of having met your Fiancé(e) in the last two years) và Tờ bằng chứng về quan hệ tiếp diễn (Proof of on going relationship) cùng lúc với đơn I-129F để bảo lãnh cho hôn thê của anh. Khi hôn thê của anh đi phỏng vấn, anh lại làm một tờ tường trình quan hệ khác để bổ sung và cập nhật cho tờ đầu tiên.

Trong tờ tường trình quan hệ nộp chung với mẫu đơn I-129F, bạn không bắt buộc phải làm 2 tờ khác nhau như Peter đã làm. Tuy nhiên, bạn nên ghi ngày tháng theo thứ tự thời gian và cố gắng đi vào chi tiết như Timeline của Peter.


Đoạn mở đầu của tờ tường trình quan hệ nộp cùng với đơn I-129F có thể bắt đầu như sau:
In support of Form I-129F filed for my fiancée, Ms: (tên họ), born on (ngày sanh), I hereby present the timeline of our relationship as follows:

- On (ngày), I saw an ad placed by Ms. (tên họ) in VietnamCupid.com. Seeing that she was the kind of person for whom I was looking, I decided to respond to her ad. Enclosed here is a copy of the said ad printed from VietnamCupid.com, marked as Exhibit 1.

- Three days later, on (ngày), she replied positively to me. Enclosed here is a copy of her reply, marked as Exhibit 2.

- Since then, we have been communicating with each other quite regularly. We video chat with each other or send email to each other almost every day. Enclosed here are chat logs and emails from both of us, marked as Exhibits 3.

- Since (ngày), we have been talking on phone twice a week. Enclosed here are telephone bills from both of us, marked as Exhibits 4.

Tờ tường trình quan hệ bổ sung và cập nhật hóa cho ngày phỏng vấn có thể bắt đầu như sau:
Since the day I submitted the first timeline of my relationship with Ms. (tên họ) along with I-129F, there have been some other developments in our relationship. In fact, missing my fiancée, on (ngày), I decided to travel to Vietnam to see her. Thus, I hereby present my updated timeline about the said travel.

Trong Timeline, khi bạn ghi nộp những chứng từ nào thì bạn nên ghi số chúng theo thứ tự trình bày trong Timeline. Số đó phải được ghi lại trên chứng từ để nhân viên lãnh sự biết chứng từ nào đi chung với đoạn văn hay lời khai nào trong Timeline.
Thí dụ: Exhibit 1, Exhibit 2, v.v… Chứng từ nộp chung với Timeline phải xếp theo thứ tự mà bạn đã đánh số chúng. Đó là lề lối làm việc của luật sư.

Timeline không bắt buộc cho diện vợ chồng. Tuy nhiên, hiện tại, Lãnh sự quán Hoa Kỳ có khuynh hướng đòi hỏi Timeline cả ở những người được bảo lãnh diện vợ chồng. Do đó, bạn nào làm đơn bảo lãnh diện vợ chồng cũng nên nộp Timeline chung với mẫu I-130.

* Cuối cùng, Timeline cần phải tuyên thệ trước công chứng viên (Notary Public) để có giá trị về mặt pháp lý.

Bạn có thể có cách trình bày khác, nhưng nhớ đánh số những chứng từ nộp kèm theo Timeline như luật sư làm khi họ nộp chứng từ cho Tòa án.

Người được bảo lãnh trước khi đi phỏng vấn nên đọc đi đọc lại Timeline nhiều lần để thuộc lòng ngày tháng của những sự việc xảy ra hầu có thể trả lời đúng theo Timeline. Ngày ghi trong Timeline nếu cần thì phải ghi rõ là giờ ở Mỹ hay ở Việt Nam.
Thí dụ: My fiancee had her interview on (ngày), at 10:00 am local time in Ho Chi Minh City.

Hungviet

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét